Danh mục
Trang chủ >> Chưa được phân loại >> Những điều cần biết về Vaccine phòng bệnh bạch hầu

Những điều cần biết về Vaccine phòng bệnh bạch hầu

Những điều cần biết về Vaccine phòng bệnh bạch hầu
Bình chọn:

Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng không nhỏ. Theo Y khoa việt ở trẻ em cách bảo vệ tốt nhất để tránh bệnh này là tiêm phòng vắc xin.

Đặc điểm Vaccine phòng bệnh bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd theo phương pháp Ramon. Giải độc tố bạch hầu không độc nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên cần cho kích thích miễn dịch.

 benh-viem-phe-quan-o-tre-4

Để tăng lượng giải độc tố và kéo dài tác dụng kích thích miễn dịch, người ta cho vào tá chất bổ trợ nhôm hydroxyd hoặc nhôm phosphat có tác dụng hấp phụ các phân tử kháng nguyên.

Vaccine bạch hầu thường kết hợp với vaccine uốn ván (DTvax) hoặc uốn ván-ho gà-bạch hầu (DTP) hoặc vaccine màng não mủ (DTP-Hib) hoặc vaccine viêm gan B (DTP-HB).

Hiện nay các nhà khoa học đang nghiên cứu sản xuất vaccine từ những protein không độc nhưng có khả năng kích thích cơ thể sinh miễn dịch chống bạch hầu. Những protein này gọi là chất gây phản ứngchéo (cross creating material – CCM) được mã hóa bởi các gen riêng biệt.

  1. Tác dụng Vaccine phòng bệnh bạch hầu

Ðể gây miễn dịch chống lại bệnh bạch hầu cần phải tiêm giải độc tố 3 lần.

Thời gian bảo vệ kéo dài ít nhất 5 năm sau mũi tiêm nhắc lại thứ nhất.

Không dùng cho những người có tiền sử phản ứng thần kinh và phản vệ; rối loạn đông máu do tiểu cầu hoặc các nguyên nhân khác; các phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân; mẫn cảm với giải độc tố bạch hầu hoặc bất cứ một thành phần nào của chế phẩm; người bệnh đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch; nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính hoặc nhiễm khuẩn khác đang tiến triển.

  1. Cách dùng:

Chế phẩm được hấp phụ bằng nhôm hydroxyd dưới dạng hỗn dịch, nếu để lọ vaccine thẳng đứng trong một thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể lắng xuống dưới đáy trông như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy trước khi sử dụng phải lắc lọ để trộn đều vaccine.

Tiêm sâu vào bắp thịt vùng cơ delta ở cánh tay hoặc phần trước bên của

đùi.

Ðể tạo miễn dịch cơ bản cho trẻ nhỏ, cần tiêm 3 liều, mỗi liều 0,5 ml, tiêm

vào thời điểm trẻ được 2-3-4 tháng tuổi. Trường hợp dịch bộc phát có thể tiêm thêm liều thứ tư: 0,25 ml.

Vaccin-2

Lưu ý vaccine cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 80C, không được để lọ vaccine bị đông băng.

  1. Phản ứng phụ:

Những phản ứng sau tiêm vaccine DTP thường nhẹ:

–           Sốt: Có thể tới một nửa trẻ em sau tiêm DTP bị sốt và buổi tối. Sốt có thể hết sau 1 ngày. Cần lưu ý là sốt xuất hiện sau 24 giờ có thể không phải là do phản ứng đối với vaccine DTP. Nếu trẻ sốt nhẹ chỉ cần chườm mát cho trẻ. Nếu trẻ sốt cao trên 38,50C có thể cho trẻ uống paracetamol hoặc một vài loại thuốc hạ sốt thích hợp ngay sau khi tiêm và sau 4 đến 8 giờ sẽ có tác dụng giảm sốt cũng như phản ứng tại chỗ.

–           Đau nhức: Có thể tới một nửa số trẻ bị đau, nổi ban, sưng tại chỗ.

–           Trẻ có thể quấy khóc hơn 3 giờ có thể do đau. Hiện tượng này có thể gặp trên 1% số trẻ.

Những phản ứng khác nghiêm trọng hơn như co giật (thường liên quan đến sốt, chiếm tỷ lệ 1/12.500 liều được tiêm) và giảm trương lực cơ (chiếm tỷ lệ 1/1.750 liều được tiêm).

Phản ứng quá mãn thường rất hiếm gặp. Cho đến nay không có một bằng chứng nào cho thấy vaccine DTP là nguyên nhân gây nên những rối loạn thần kinh nghiêm trọng, ví dụ như viêm não.

Có thể bạn quan tâm

Bị kiến ba khoang đốt phải làm sao?

Bị kiến ba khoang đốt phải làm sao?5 (100%) 1 vote Hiện đang là thời …