Danh mục
Trang chủ >> Kiến thức Y học >> Điểm danh 4 bệnh lý võng mạc thường gặp nhất trên lâm sàng

Điểm danh 4 bệnh lý võng mạc thường gặp nhất trên lâm sàng

Điểm danh 4 bệnh lý võng mạc thường gặp nhất trên lâm sàng
5 (100%) 1 vote

Trong thực tế lâm sàng có một số bệnh lý võng mạc phổ biến mà các chuyên gia y tế thường xuyên gặp phải. Các bệnh lý này đều ảnh hưởng đến lớp mô quan trọng này của mắt, có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về thị lực.


Điểm danh 4 bệnh lý võng mạc thường gặp nhất trên lâm sàng

 Bệnh võng mạc tiểu đường

Bệnh võng mạc tiểu đường đứng thứ hai trong số các nhóm bệnh gây mù lòa, sau bệnh đục thủy tinh thể. Trong danh sách các bệnh liên quan đến võng mạc, các bệnh phổ biến nhất bao gồm bệnh bong võng mạc, bệnh võng mạc tiểu đường, bệnh võng mạc tăng huyết áp, bệnh võng mạc trẻ đẻ non, bệnh hắc võng mạc trung tâm, màng trước võng mạc, u võng mạc, và nhiều bệnh khác.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Bệnh võng mạc tiểu đường phát triển như một biến chứng của tiểu đường và có thể dẫn đến mù lòa nếu không được chăm sóc kịp thời. Tăng sinh võng mạc là nguyên nhân chính gây mất thị lực, với mạch máu mới và tế bào thần kinh thị giác phát triển dễ vỡ. Các mạch máu bất thường và mô sẹo võng mạc càng phát triển, càng gây ra các biến chứng nghiêm trọng như bong võng mạc hoặc tăng nhãn áp.

Người mắc bệnh nên thực hiện các bước chẩn đoán như kiểm tra đáy mắt, chụp huỳnh quang đáy mắt để phát hiện sớm tổn thương. Điều trị kịp thời có thể ngăn chặn sự phát triển và tránh các biến chứng nghiêm trọng, như co kéo gây bong võng mạc hoặc tăng nhãn áp.

Người bệnh tiểu đường cần thường xuyên thực hiện sàng lọc bệnh võng mạc và định kỳ thăm khám mắt tại các cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bệnh võng mạc tiểu đường, khi không được quản lý chăm sóc, có thể gây mất thị lực nặng và cần sự chú ý đặc biệt từ phía người bệnh và đội ngũ y tế.

Bệnh lý bong võng mạc

Bệnh lý bong võng mạc là tình trạng mà lớp mô của võng mạc bị bong ra khỏi đáy mắt. Đây là một bệnh lý nặng trong lĩnh vực nhãn khoa và đồng thời là biến chứng nghiêm trọng của chấn thương mắt. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh lý bong võng mạc có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn.

Bệnh lý bong võng mạc nguyên phát thường xuất hiện khi dịch kính từ phía trên bề mặt võng mạc trở thành lỏng và xâm nhập qua các vết rách của võng mạc (do võng mạc bị thoái hóa).

Ngoài ra, bệnh lý bong võng mạc thứ phát có thể phát triển sau các bệnh lý khác của mắt như bệnh võng mạc đái tháo đường, viêm hắc mạc, hay cận thị nặng.

Các trường hợp chấn thương, bao gồm chấn thương kín, vết thương xuyên nhãn cầu, hoặc vỡ nhãn cầu, cũng có thể dẫn đến bệnh lý bong võng mạc.

Bệnh lý này không thường gây đau đớn, chỉ gây rối loạn thị giác và giảm thị lực. Do không đau đớn, nhiều người có thể không chú ý đến khi bị bong võng mạc. Triệu chứng rõ ràng nhất là giảm dần thị lực cho đến mất hoàn toàn thị lực.

Nếu bạn thấy đột ngột xuất hiện đốm đen lơ lửng hoặc các tia sáng chớp trước mắt (như ruồi bay), đó có thể là dấu hiệu của bệnh lý bong võng mạc. Trong trường hợp này, việc khám và tư vấn điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế chuyên khoa mắt là quan trọng.

Bệnh võng mạc tăng huyết áp

Bệnh võng mạc tăng huyết áp là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh tăng huyết áp, có thể gây ra nhiều vấn đề về thị lực. Các biến chứng phổ biến ở mắt do tăng huyết áp bao gồm tắc nhánh động mạch võng mạc, tắc động mạch trung tâm võng mạc, tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc và phình mạch lớn của động mạch. Thiếu máu cục bộ do tắc mạch có thể dẫn đến tân mạch võng mạc, xuất huyết trước võng mạc và dịch kính, màng trên võng mạc, bong võng mạc do co kéo. Các tổn thương này có thể gây suy giảm thị lực nặng và không hồi phục.

Bệnh võng mạc tăng huyết áp phát triển qua nhiều giai đoạn, có thể dẫn đến mù lòa nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Trong quá trình kiểm tra bằng đèn soi đáy mắt hoặc chụp đáy mắt, các bác sĩ có thể phát hiện mảng xám hoặc khu vực màu trắng trên võng mạc, đại diện cho những vùng không đủ máu. Xuất huyết từ các mạch máu vỡ hoặc phù nề của võng mạc và thị thần kinh cũng có thể được nhận diện.

Người mắc bệnh võng mạc tăng huyết áp, đặc biệt là những người còn mắc bệnh tiểu đường, cần duy trì kiểm soát huyết áp để giảm rủi ro của các biến chứng. Kiểm tra định kỳ mắt là quan trọng để bác sĩ có thể theo dõi và đánh giá mức độ nặng của tình trạng, từ đó có biện pháp phòng ngừa và điều trị tích cực.


Bệnh võng mạc tăng huyết áp

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non, trước đây được biết đến là xơ sản sau thể thủy tinh, là một bệnh võng mạc tăng sinh thường xuất hiện ở trẻ đẻ non và thiếu cân (thai dưới 36 tuần hoặc cân nặng khi sinh dưới 2000 gram).

Võng mạc, lớp trong cùng của mắt chịu trách nhiệm nhận ánh sáng và chuyển đổi nó thành thông tin đưa lên não. Mạch máu nuôi võng mạc chỉ phát triển hoàn thiện ở trẻ sơ sinh đủ tháng, do đó, trẻ đẻ non có xuất phát từ thai kỳ non tháng và nhẹ cân thường phát triển ít mạch máu. Các triệu chứng của bệnh thường không thể nhận ra ở giai đoạn đầu và chỉ xuất hiện rõ ràng ở giai đoạn cuối, khi đôi mắt của trẻ bắt đầu trắng đục.

Để phát hiện bệnh, khám sàng lọc nên được thực hiện vào khoảng tuần thứ 7-9 sau khi sinh, và kiểm tra lại sau 3-6 tháng tuổi. Đối với trẻ có cân nặng khi sinh dưới 1000 gram, việc kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên hơn.

Trong hầu hết các trường hợp, các mạch máu bất thường có thể tự lành (khoảng 90%). Tuy nhiên, ở một số trẻ, chúng chỉ hồi phục một phần, có thể dẫn đến cận thị hoặc lác mắt sau này. Phương pháp điều trị chủ yếu là sử dụng laser, nhưng nó cũng có nhược điểm nhất định, bao gồm khả năng tổn thương vùng không cần điều trị và gây sẹo rộng. Hiệu quả điều trị càng cao khi được thực hiện sớm và ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.

Tổng hợp bởi  ykhoaviet.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Thuốc giảm đau có thể gây ra những tác dụng phụ nào?

Thuốc giảm đau có thể gây ra những tác dụng phụ nào?5 (100%) 1 vote …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *