Danh mục
Trang chủ >> Kiến thức Y học >> Khám phá những công dụng chữa bệnh từ vị thuốc Đại táo

Khám phá những công dụng chữa bệnh từ vị thuốc Đại táo

Khám phá những công dụng chữa bệnh từ vị thuốc Đại táo
3 (60%) 2 votes

Đại táo hay còn được gọi với một số tên khác là Can táo, Lương táo hay Hồng táo… Ngoài công dụng như một loại cây ăn quả, đại táo còn biết đến như một vị thuốc Đông y với nhiều công dụng chữa bệnh vô cùng hữu ích.

Đại táo với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

Đại táo với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

Mô tả thông tin cần biết cây thuốc Đại táo

Đại táo là loại cây thuộc họ Táo, có tên khoa học là Zizyphus jujuba Mill. Là cây vừa hoặc cao, có thể cao đến 10 m. Lá mọc so le, lá kèm thường biến thành gai, cuống ngắn 0,5-1 cm, phiến lá hình trứng dài 3cm -7cm, rộng 2-3,5cm, mép có răng cưa thô, trên mặt rõ 3 gân chính, gân phụ cũng nổi rõ. Ra hoa vào tháng 4 đến tháng 5, Hoa nhỏ, mọc thành tán ở kẽ lá, mỗi tán gồm 7-8 hoa. Cánh hoa màu vàng, xanh nhạt. Quả hình cầu hoặc hình trứng , khi còn xanh mầu nâu nhạt hoặc xanh nhạt, khi chín màu đỏ sẫm. Mùa quả tháng 7-9.

Theo Đông y, Đại táo có tính bình, vị ngọt, không độc có tác dụng Trị Tỳ hư, tiêu lỏng, ăn ít, khí huyết tân dịch bất túc,, doanh vệ không điều hòa,hồi hộp, phụ nữ tạng táo (Trung Quốc Đại Từ Điển); Trị Tỳ vị hư nhược, hư tổn, suy nhược, kiết lỵ, vinh vệ bất hòa (Trung Dược Học).

Đại táo và một số tác dụng dược lý

Chiết xuất chất Táo với nước nóng in vitro có tác dụng ức chế tế bào JTC-26 sinh trưởng, hiệu suất đạt trên 90 % và có liên quan đến liều lượng, nếu lượng nhỏ không có kết quả (Trung Dược Học). Cho chuột nhắt uống nước sắc Đại táo, thể trọng tăng rõ. Qua thử nghiệm bơi cho thấy có làm tăng cơ lực. Gây độc gan thỏ bằng Cachon tetrachloride và cho uống nước sắc Bắc Đại táo , Protid toàn phần và Albumin huyết thanh thỏ đều tăng rõ, chứng minhrằng Đại táo có tác dụng bảo vệ gan, tăng lực cơ và thể trọng (Trung Dược Học). Thực nghiệm cũng chứng minh rằng những bài thuốc có Táo đều làm cho chỉ số cAMP trong bạch cầu tăng cao. Táo có tác dụng chống dị ứng (Trung Dược Học).

Thành phần hóa học có trong Đại táo

Theo các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây đại táo có chứa một số thành phần hóa học như  Stepharine, N-Nornuciferine, Asmilobine (Irshad Khokhar, C A, 1979, 90: 83640r); Betulonic acid, Oleanoic acid, Maslinic acid, Crategolic acid, 3-O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid, 3-O-Cis-p-Coumaroylmaslinic acid(Akira Yagi, et al. Chem Pharm Bull 1978 , 26 (10): 3075); Betulinic acid, Alphitolic acid, 3-O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid, 3-O-Cis-p-Coumaroylmaslinic acid(Akira Yagi et al.Pharm Bull 1978, 26 (6): 1798); Zizyphus saponin, Jujuboside B(Okamura Nobuyuki, et al. Pharm Bull 1981, 29 (3): 676);Rutin 3385 mg/100g, Vitamin C 540-972 mg/100 g, Riboflovine, Carotene, Thiamine, Nicotinic acid(Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Vệ Sinh Nghiên Cứu Sở, Thực Vật Thành Phần Biểu, Quyển 3, Bắc Kinh Nhân Dân Vệ Sinh Xuất Bản 1983); Lysine, Aspartic acid, Asparagine, Valine, Proline, Leucine(Baek K W, et al. C A 1970, 73: 84657n); Olei acid, Sitosterol, Stigmasterol, Desmosterol (Al-Khtib, Izaldin M M et al. C A, 1988, 108: 166181h); Vitamin A, B2 , C, Calcium, Phosphor, Sắt (Trung Dược Học).

Ứng dụng Đại tạo vào một số vị thuốc chữa bệnh hữu dụng

Đại táo là cây có xuất sứ từ Trung Quốc

Đại táo là cây có xuất sứ từ Trung Quốc

  • Trị bồn chồn không ngủ được: Đại táo 14 quả, Hành trắng 7 củ, 3 thăng nước, sắc còn 1 thăng uống (Thiên Kim Phương).
  • Chữa nhiệt bệnh sau khi bi thương hàn làm khô miệng, nuốt đau, thích ngủ: Đại táo 10 quả, Ô mai 10 quả, nghiền nát, trộn với mật làm thành viên to bằng hạt Hạnh nhân, dùng để ngậm (Thiên Kim Phương).
  • Chữa ăn nhiễu Hồ tiêu làm bế khí: Táo ăn thì giải (Bách Nhất Tuyển Phương). Điều hòa Vị khí: Lấy Táo phơi khô, bỏ hột đi, sấy khô, tán bột, thêm một ít bột Gừng sống, uống từng ít một (Diễn Nghĩa Phương).
  • Trị ăn vào mửa ra: Đại táo 1 quả, bỏ hột, dùng một con Ban miêu, bỏ đầu, cánh rồi cho vào Táo, nướng chín, chỉ lấy Táo ăn lúc bụng đói (Trực Chỉ Phương).
  • Chữa khí thống ở tiểu trường: Táo 1 quả, bỏ hột, lấy 1 con Ban miêu, bỏ đầu và cánh đirồi cho vào trong thuốc, lấy giấy bao lại, đốt chín. Bỏ Ban miêu đi, lấy Táo ăn, rồi lấy Tất trừng gìa nấu nước để uống với thuốc (Trực Chỉ Phương).
  • Chữa các loại lở loét không lành: Táo 3 thăng, sắc lấy nước rửa (Thiên Kim Phương).
  • Trị ho xốc khí nghịch lên: Táo 20 quả, bỏ hột rồi lấy sữa tô 120g. Sắc lửa nhỏ rồi cho Đại táo vào, đợi Táo ngấm hết sữa, lấy ra dùng. Mỗi lần ngậm một trái (Thánh Huệ Phương).
  • Chữa có thai đau bụng: Hồng đại táo 14 quả, đốt cháy, tán bột, uống với nước tiểu (Mai Sư Phương).
  • Trị Phế ung, mửa ra máu do ăn thức ăn cay nóng: Hồng táo để nguyên hạt, đốt tồn tính, Bách dược tiễn, đốt qua, hai vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8 g với nước cơm (Tam Nhân Phương).
  • Trị điếc tai, nghẹt mũi, mất khứu giác và âm thanh: Đại táo 15 quả, bỏ vỏ và hạt, Tỳ ma tử 300 hạt, bỏ vỏ, gĩa nát, gói trong bông,nhét vào lỗ tai, lỗ mũi, ngày 1 lần. Trước tiên cho vào tai, sau đó mới cho vào mũi, không nên cùng làm một lúc (Mạnh Sằn Bí Hiệu Phương).
  • Trị táo bón: Đại táo 1 trái, bỏ hạt, trộn với 2 g Khinh phấn, lấy giấy ướt gói lại, nướng chín, xong lấy nước sắc Đại táo uống (Trực Chỉ Phương).
  • Chữa tầu mã nha cam: Thịt Đại táo 1 trái, Hoàng bá. Tất cả đốt đen, tán bột, trộn dầu bôi vào. Có thể thêm 1 ít Tỳ sương càng tốt (Bác Tễ Phương).
  • Trị đau nhức tim đột ngột: Ô mai 1 trái, Táo 2 trái, Hạnh nhân 7 hạt. Tán nhuyễn. Đàn ông uống với rượu, đàn bà uống với dấm (Hải Thượng Phương).
  • Chữa buồn bực, khó ngủ: Đại táo 14 quả, Long nhãn 210 g, nấu chín uống và ăn (Kinh Nghiệm Phương).
  • Muốn thân thể không bị mùi xú uế, hàng ngày: Dùng thịt Đại táo, Quế tâm, Bạch qua nhân, Tùng thụ bì, làm thành viên uống (Mạnh Sằn Bí Hiệu Phương).
  • Chữachứng Tạng táo (hysteria) của đàn bà: Buồn thương tủi khóc như bị thần linh quở phạt, hay ngáp:dùng 10 quả Đại táo, 1 thăng Tiểu mạch, 60g Cam thảo. Sắc uống để bổ Tỳ khí (Đại Táo Thang – Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị suy nhược, khó ngủ: Long nhãn 40g, Mạch môn 40 g, Ngưu tất, Đỗ trọng, mỗi thứ 20g, Đương quy 40g, Xuyên khung 20g. Ngâm một lít rượu uống trước khi ngủ.
  • Chữa chứng tiểu cầu giảm: Đại táo 40g, Bạc hà diệp 20g. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).
  • Trị xuất huyết dưới da do dị ứng: Đại táo 320 g, Cam thảo 40g, sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).
  • Trị tiêu chảy lâu ngày, bụng đầy, hư hàn: Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu. mỗi thứ 12g, Mộc hương 6g, tán bột, trộn với Táo nhục làm thành viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g. Uống với nước Gừng (Táo Nhục Hoàn – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Chữa ban chẩn dị ứng: Dùng Hồng táo 10 quả/1 lần, ngày uống 3 lần. Hoặc dùng Táo 500g/ ngày, sắc nước uống. Đã trị khỏi 5 ca ban dị ứng đã từng trị thuốc Tây không bớt (Thượng Hải Trung Y Dược tạp Chí 1958, 11: 29).
  • Tác dụng dự phòng phản ứng truyền máu: Dùng Hồng táo 10-20 trái, Địa phu tử, Kinh giới (sao) đều 10g, sắc đặc khoảng 30ml, uống trước lúc truyền máu 15-30 phút. Đã dùng cho 46 lượt người truyền máu vơi trên 10.00ml máu. Kết quả: có 5 ca suy tủy, mỗi lần truyền máu đều có phản ứng, nhưng khi dùng Táo thì không có phản ứng rõ, trừ hai ba trường hợp phản ứng nhẹ hoặc phản ứng chậm (Lý Khởi Khiêm – Hồng Táo Thang Phòng Phản Ứng Do Truyền Máu, Triết Giang Y Học Tạp Chí 1960, 44).
  • Trị ban chẩn không do giảm tiểu cầu: Mỗi lần uống Hồng táo 10 trái, ngày 3 lần. Đã trị 16 cas (có 1 ca dùng thêm Vitamin C, K) đều khỏi (Cao Bình và cộng sự, Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1962, 4: 22).
  • Chữa hội chứng tả lỵ lâu ngày: Dùng Hồng táo 5 trái, Đường đỏ 60 g. hoặc Hồng táo, Đường đỏ mỗi thứ 50g, sắc ăn cả nước lẫn cái, ngày 1 thang. Đã trị 8 ca được chẩn đoán theo Đông y là Tỳ Vị hư hàn, đều khỏi hẳn (Trịnh An Hoằng, Tân trung Y Tạp Chí 1986, 6: 26). (Hoàng Cự Điền – Hồng Táo Thang Trị Nan Lỵ, Tân Trung Y Tạp Chí 1987, 6:56).
  • Trị hư phiền, mắt ngủ, tự ra mồ hôi và chứng Tạng táo (hysteria) do tinh thần thất thường: Dùng bài ‘Cam Mạch Đại Táo Thang’ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trên đây là một số vị thuốc cũng như thông tin về cây thuốc Đại táo do các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM chia sẻ, mong rằng qua bài viết này sẽ phần nào giúp các bạn đọc bổ sung được những kiến thức y học bổ ích cho bản thân.

Có thể bạn quan tâm

Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ 5 tuổi là gì?

Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ 5 tuổi là gì?5 (100%) 1 vote Trẻ em …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *