Cao huyết áp là bệnh thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Dưới đây là các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp.
Triệu chứng cơ năng: Thường không có biểu hiện gì, có thể có triệu chứng:
– Nhức đầu từng cơn hay liên tục hai bên thái dương và vùng chẩm, hai nhãn cầu và gốc mũi.
– Ù tai, mờ mắt.
– Giảm trí nhớ, hay quên.
Triệu chứng thực thể
Chủ yếu nhất là đo huyết áp thấy các chỉ số cao, thường cao cả huyết áp động mạch tâm thu và huyết áp động mạch tâm trương, có khi chỉ cao một trong hai chỉ số ấy (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg; huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg).
Triệu chứng cận lâm sàng
Mục đích để đánh giá biến chứng và tìm nguyên nhân:
- Xét nghiệm máu: Ure, creatinin máu để đánh giá biến chứng suy thận.
- Xét nghiệm: cholesterol, triglycerid, HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol, Glucoese máu, HbA1C…để phát hiện các yếu tố nguy cơ của người bệnh tăng huyết áp.
- Nước tiểu: Protein, hồng cầu trong nước tiểu
- Soi đáy mắt: Đánh giá dấu hiệu phù gai thị, xơ hóa, teo nhỏ động mạch võng mạc, xuất huyết, xuất tiết võng mạc.
- Điện tim: Phát hiện dày thất trái, hở van 2 lá do biến chứng suy tim trái
- Xquang tim phổi: Phát hiện dấu hiệu phì đại thất trái
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Trường hợp nghi ngờ chảy máu não hoặc nhồi máu não, bệnh não do tăng huyết áp
- Siêu âm tim, mạch: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái, tình trạng xơ vữa mạch
Tiến triển và biến chứng
Phần lớn các trường hợp tăng huyết áp tiến triển chậm qua nhiều năm, nhiều giai đoạn như một bệnh mạn tính.
Những biến chứng thường gặp:
Mắt: Gây phù gai mắt, xuất tiết hoặc chảy máu võng mạc làm giảm hoặc mất thị lực.
Não: Gây tai biến mạch máu não như: Chảy máu não, chảy máu màng não, nhũn não.
Tim mạch: Suy tim trái với các cơn khó thở kịch phát (cơn hen tim, cơn phù phổi cấp) dần dần gây suy tim toàn bộ.
Thận: Suy thận
Nguồn: Cao đẳng y dược Pasteur