Danh mục
Trang chủ >> Kiến thức Y học >> Dược sĩ chia sẻ các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Dược sĩ chia sẻ các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Dược sĩ chia sẻ các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ
5 (100%) 1 vote

Tăng áp lực nội sọ là một tình trạng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như phù não, thiếu máu não, và thậm chí là tụt não, tạo ra những tổn thương không thể phục hồi hoặc đe dọa tính mạng của người bệnh.


Dược sĩ chia sẻ các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Chia sẻ một số dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nhung – Giảng viên chuyên giảng dạy Cao đẳng Dược, Cao đẳng Y sĩ đa khoa trường Cao đẳng Y Dược Tp Hồ Chí Minh chia sẻ: Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ cần được nhận biết thông qua các dấu hiệu sớm và đáp ứng kịp thời để giảm nguy cơ nghiêm trọng đối với tính mạng bệnh nhân. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng tỉnh thức của người bệnh:

  • Người bệnh tỉnh:
    • Nhức đầu tăng dần, cơn đau đầu có thể lan tỏa hoặc tập trung.
    • Buồn nôn thường xuyên, đặc biệt là khi ngả đầu về phía sau.
    • Rối loạn thị giác, bao gồm nhìn đôi, thoáng mờ, giảm thị lực, và phù gai ở đáy mắt.
    • Rối loạn thần kinh với triệu chứng lờ đờ, ngủ gà.
  • Người bệnh hôn mê:
    • Hôn mê đột ngột hoặc sâu hơn.
    • Tăng trương lực cơ.
    • Rối loạn thần kinh tự động, là dấu hiệu nặng của bệnh.
    • Nhịp tim không đều, tăng hoặc giảm huyết áp.
    • Rối loạn hô hấp với thở nhanh, thở sâu hoặc mô hình thở Cheyne-Stockes.
    • Rối loạn điều hòa thân nhiệt, có thể gặp sốt cao hoặc hạ nhiệt độ cơ thể.

Ngoài ra, có thể xuất hiện các dấu hiệu tổn thương do tụt não, bao gồm tụt thùy thái dương, liệt dây III, đồng tử giãn; tụt thùy hạnh nhân tiểu não có triệu chứng thở nhanh hoặc ngừng thở; và tụt não trung ương với biểu hiện tổn thương từ trên xuống dưới. Đối với mọi tình trạng, việc nhận biết và xử lý nhanh chóng là quan trọng để giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

Tuy nhiên, ở hầu hết những người bị tăng áp lực nội sọ, tồn tại những triệu chứng chung giúp nhận biết hội chứng này một cách nhanh chóng, bao gồm:

  • Đau đầu:
    • Cơn đau thường kéo dài suốt ngày và gia tăng vào ban đêm và buổi sáng.
    • Vị trí đau có thể thay đổi tùy thuộc vào vùng tổn thương, có thể xuất hiện ở trán, thái dương, chẩm, và vùng mắt.
    • Cơn đau tăng khi vận động, gắng sức hoặc ho hắt hơi, do áp lực tĩnh mạch tăng. Đau giảm khi đứng hoặc ngồi.
  • Buồn nôn:
    • Có thể xuất hiện sau cơn đau đầu, thường thấy vào buổi sáng.
    • Buồn nôn giúp giảm đau đầu sau khi nôn.
  • Chóng mặt:
    • Do áp lực chèn ép vào vùng tiền đình hoặc tổn thương trung tâm tiền đình ở thân não hoặc vùng thái dương và trán.
  • Rối loạn thị giác:
    • Nhìn đôi, khó nhìn do liệt dây VI.
    • Phù gai là biểu hiện khách quan nhất của tăng áp lực nội sọ, thường là phù ở cả hai bên.

Các dấu hiệu khác của tăng áp lực nội sọ

Các dấu hiệu khác của tăng áp lực nội sọ bao gồm:

  • Ù tai.
  • Mạch chậm và huyết áp thay đổi, thường có xu hướng tăng.
  • Nhịp thở ban đầu bình thường, sau đó có thể trở nên nhanh hoặc thở theo mô hình Cheyne – Stokes.
  • Rối loạn thực vật như toát mồ hôi, lạnh đầu chi khi đau bụng, cơn đau bụng cấp, táo bón, nôn đen.
  • Rối loạn tâm thần như chậm chạp, vô cảm, thờ ơ, rối loạn trí nhớ, ý thức u ám, lẫn lộn, ngủ gà hoặc hôn mê, mất định hướng về không gian và thời gian, đặc biệt là tâm thần phân liệt ở thái dương.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ thêm: Đặc biệt, ở trẻ em dưới 5 tuổi, tăng áp lực nội sọ có thể gây giãn khớp sọ, biểu hiện qua tăng kích thước vòng đầu, và các dấu hiệu như giãn tĩnh mạch da đầu, mắt to, lồi, và tiếng “bình vỡ” khi gõ là dấu hiệu Macewen. Cũng có thể nghe thấy tiếng thổi trên sọ hoặc ở mắt trong những trường hợp u mạch hoặc dạng mạch bất thường.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Các dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ trên cận lâm sàng

Tại mục kiến thức y khoa chia sẻ dấu hiệu tăng áp lực nội sọ có thể được đánh giá cận lâm sàng thông qua các phương pháp sau:

  1. Xét nghiệm máu:
    • Kiểm tra máu để xác định nguyên nhân có thể là do hạ nồng độ natri máu.
  2. Soi đáy mắt:
    • Giai đoạn đầu ứ gai: Gai thị nổi lên so với bề mặt võng mạc và có màu đỏ hồng hơn bình thường.
    • Giai đoạn phù gai: Bờ vai thị xóa hoàn toàn, võng mạc sưng phù lên như hình nấm, gai thị đỏ hồng tua ra như ngọn lửa, các mạch máu cương tụ ngoằn ngoèo.
    • Giai đoạn xuất huyết: Xuất hiện đám xuất huyết ở gai thị và võng mạc.
    • Giai đoạn teo gai: Gai thị trở nên bạc màu trắng bệch, mất bóng, bờ nham nhở, và các mạch máu thưa thớt nhạt màu.
  3. Chụp phim sọ thẳng nghiêng:
    • Hiển thị giãn khớp sọ, đặc biệt là ở đỉnh trán ở trẻ em.
    • Dấu ấn ngón tay có thể phát hiện vùng đỉnh thái dương, và hố yên có thể rộng nhưng thường muộn thấy giãn tĩnh mạch trên sọ.
  4. Điện não đồ:
    • Gợi ý vị trí tăng áp lực nội sọ và đánh giá mức độ nghiêm trọng.
  5. Siêu âm Doppler xuyên sọ:
    • Sử dụng để đánh giá dòng máu trong các mạch máu ở trong sọ.
  6. Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) sọ não:
    • Hiển thị phù não, thay đổi cấu trúc não, và sự giãn nở của não thất do tắc nghẽn dịch não tuỷ.
    • Có thể phát hiện các vấn đề như chảy máu não, thiếu máu não, u não, và áp xe não.
  7. Cộng hưởng từ (MRI) sọ não:
    • Cung cấp thông tin chi tiết hơn về tổn thương não.
  8. Chụp động mạch não:
    • Xác định dị dạng của các mạch máu ở trong não.
  9. Chọc dò tủy sống:
    • Thực hiện khi có nghi ngờ về viêm màng não, để đánh giá tình trạng của tủy sống.

Tổng hợp bởi  ykhoaviet.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Tác dụng của trái cam với sức khỏe người bệnh

Tác dụng của trái cam với sức khỏe người bệnh5 (100%) 1 vote Trái cam …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *